Y học cổ truyền cho rằng quế có vị ngọt, cay, tính nóng, quy vào hai kinh thận, can. Quế được dùng để bào chế ra các bài thuốc chữa chứng co quắp chân, tay, đau lưng, mỏi gối, não úng thủy, phân lỏng, đau bụng kinh do lạnh, bị suy nhược sinh dục do tỳ, thận hư, bệnh thận mãn tính. Ngoài ra, cành quế thường được gọi là vỏ cây cassia còn được dùng để xua tan cảm lạnh hoặc chữa đau nhức chân tay.
Trong y học hiện đại, quế hay tinh dầu quế có tác dụng kích thích tiêu hóa, kích thích hô hấp và lưu thông máu đều. Quế còn có thể làm co mạch, tăng bài tiết và tăng nhu động ruột. Tinh dầu quế cũng có đặc tính khử trùng. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học quan tâm đến giá trị hữu ích của quế trong điều trị hội chứng chuyển hóa. Nào cùng với wcbison.com tìm hiểu chi tiết qua bài viết bên dưới nhé!
Đặc điểm và dược tính của quế
Mô tả
Quế họ long não, cây to, cao 10 – 20m, vỏ ngoài nứt nẻ, thân phân nhiều nhánh. Cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch, nhưng vỏ quế bóc sau 20 – 30 năm thì tốt nhất. Vỏ quế bóc vào tháng 4 – 5 hay 9 – 10 sẽ dễ hơn vì đây là giai đoạn quế làm nhựa.
Vỏ quế đem về ngâm nước 1 ngày, rửa sạch rồi xếp vào sọt tre kín, ủ lá chuối chung quanh khoảng 3 – 7 ngày sau đó lấy ra để chỗ mát cho khô. Quế cành thu hái vào mùa hè, phơi khô. Lá và vỏ dùng cất tinh dầu. Cành quế đầu nhỏ vót thì gọi là quế tiêm, cành nhỏ vừa là quế chi. Vỏ quế gọi là quế thông.Quế thông gọt bỏ vỏ thô bên ngoài, lấy lớp trong gọi là quế tâm.Quế bóc ở thân, cành to, dày là quế nhục.
Dược tính
Quế có khí thơm, vị cay ngọt, tính nóng, có hơi độc, hoàn toàn là dương dược, vào hai kinh can thận. Chủ dụng: cứu được khí nguyên dương đã lạnh lâu ngày, giúp ấm cho chứng tỳ vị hư hàn, ức chế can tà, thông lợi phế khí, bổ chứng ngũ lao, trị chứng thất thương, cứng gân xương, mạnh sinh dục, dưỡng tâm thần, thống huyết mạch, trị đau bụng, nuôi tinh tủy, ấm lưng gối, chữa tê thấp, ho đờm, nhọt trong mũi, sáng mắt, điều hòa nhan sắc, tuyên thông khắp các kinh mạch.
Bào chế
Kỵ sấy lửa, vì mọi vị thơm gặp nóng sẽ không còn công hiệu; khi dùng gọt bỏ vỏ thái nhỏ không thì khí vị mất hết, nếu dùng vào thuốc bổ nhờ nó mà tăng hiệu quả thuốc nên cho vào nấu chung với thuốc; nếu dùng vào thuốc chén để có công hành huyết chạy khắp nên chờ thuốc sắc xong mới cho vào, lại sắc sôi vài dạo mà uống.
Một số bài thuốc hay từ quế
Quế được dùng dưới hình thức tán bột, mỗi ngày từ 0,5-5g; cũng có thể dùng vỏ quế mài với nước hoặc hãm quế trong nước đun sôi hay rượu quế, si-rô quế hoặc dùng hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác trong những bài thuốc dưới đây.
Quế có tính đại nhiệt nên không dùng trong các trường hợp có thai; các chứng xuất huyết, các trường hợp viêm nhiễm, thực nhiệt.
Thập toàn đại bổ
Thập toàn đại bổ là một cổ phương hợp thành bởi hai bài Tứ quân và Tứ vật, gia thêm hai vị hoàng kỳ và nhục quế, lại có tác dụng đại bổ cả khí lẫn huyết nên được gọi là thập toàn. Bài thuốc thường được dùng để trị các chứng hư yếu, mệt mỏi, choáng váng, khó ngủ, ăn kém.
Nhân sâm 8g, xuyên khung 8g, phục linh 8g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thục địa 20g, cam thảo 4g, bạch thược 12g, hoàng kỳ 12g, nhục quế 4g, gừng sống 3 lát, đại táo 3 quả.
Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn nóng.
Độc hoạt tang ký sinh
Độc hoạt tang ký sinh là một cổ phương thông dụng để điều trị các chứng viêm khớp mạn tính; các chứng đau nhức tay chân, co duỗi khó khăn, do can-thận hư tổn, phong hàn thấp xâm nhiễm.
Độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, thục địa 16g, tần giao 12g, đỗ trọng 12g; nhân sâm 8g, phòng phong 12g, ngưu tất 8g; phục linh 8g, cam thảo 6g, nhục quế 4g, bạch thược 12g; tế tân 4g, xuyên khung 8g, đương quy 12g, gừng sống 3 lát, đại táo 3 quả.
Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn nóng.
Quế chi thang
Quế chi thang là một cổ phương thông dụng chữa cảm mạo nhằm phát tán phong hàn.
Quế chi 8g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả, sinh khương 6g, thược dược 6g
Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn nóng.
Bài thuốc trị đau ngực
Bài thuốc này có tác dụng hành khí hoạt huyết ôn dương, có thể dùng để điều trị các chứng đau thắt ngực ổn định và một số triệu chứng suy tim.
Nghệ khô 40g, nhục quế 12g.
Cách dùng: Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 4g với nước ấm. Uống trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng đau.